Intel triển khai Whiskey Lake-U và Amber Lake-Y cho dòng máy tính

Từ đầu năm nay, Intel đã công bố rằng sẽ có thêm hai dòng chip mới tiết kiệm điện dành phân khúc lap top: Whiskey Lake với 15W (U-series), và Amber Lake dưới chúng 5W (Y-series). Đây là một phân mảng mới với số nhân bằng với thế hệ 8 được làm lại từ Kaby Lake hiện tại.

Những cái tên mới từ Intel

Những vi xử lý mới này thuộc một nhánh của thế hệ thứ 8, chúng bao gồm cả bộ xử lý Kaby Lake Refresh 15W. Theo một cách hiểu nào đó thì Intel đang đưa ra những lựa chọn khác nhau trên phân khúc phổ thông của thị trường.

Những lần cập nhật mới đây tương đối ít với những tính năng mới: một phần trong đó là hỗ trợ USB 3.1 mà không cần thêm bộ điều khiển, và cũng bao gồm bộ tích hợp 802.11ac 160MHz Wifi MAC, có nghĩa là các OEM chỉ cần bao gồm một bộ mô-đun đồng hành RF (CRF) để kích hoạt chúng. Đây giống như những thay đổi trong các chipset mới nhất của Z270/Z370 sang B360. Intel cũng tuyên bố rằng đó những phần này được sẽ hỗ trợ cả Thunderbolt, thậm chí nó sẽ được tích hợp trong chipset, mặc dù không thực sự là một phần của chipset (bạn vẫn cần một bộ điều khiển Thunderbolt).

Ở một khía cạnh khác là Amber Lake là dòng đầu tiên của vi xử lý Y-Series được đặt tên ở thế hệ thứ 8. Cả Amber Lake và Whiskey Lake đều dưới trướng của Kaby Lake, không có thay đổi vi kiến trúc hoặc thay đổi quy trình sản xuất.

Điểm mặt nêu tên các vi xử lý mới

Intel Whiskey Lake-U and Amber Lake-Y
Cores Base GHz Turbo
GHz
L3
Cache
TDP
PL1
TDP
PL2
IGP
UHD
IGP
MHz
DDR4 LPDDR3 Cost
Whiskey Lake
i7-8565U 4C/8T 1.8 4.6 8 MB 15W ? 620 1150 2400 2133 $409
i5-8265U 4C/8T 1.6 3.9 6 MB 15W ? 620 1100 2400 2133 $297
i3-8145U 2C/4T 2.1 3.9 4 MB 15W ? 620 1000 2400 2133 $281
Amber Lake
i7-8500Y 2C/4T 1.5 4.2 4 MB 5W ? 615 1050 1866 $393
i5-8200Y 2C/4T 1.3 3.9 4 MB 5W ? 615 950 1866 $291
m3-8100Y 2C/4T 1.1 3.4 4 MB 5W ? 615 900 1866 $281

Trong mỗi dòng CPU cả Whiskey Lake và Amber Lake đều chia làm i7/i5/i3 (hoặc i7/i5/m3 đối với Y series), tuy nhiên, sự thay đổi trong từng dòng có khác biệt. Ở dòng U, i3 8145U là hai nhân bốn luồng với xung mặc định cao nhất, trong khi i7 8565U lại có xung turbo cao nhất. Cache ở dòng này giảm dần từ i7 xuống i3, chúng ta có thể thấy i3 có nhiều L3 cach trên xung hơn là i5 8265U. Cả ba chip này đều hỗ trợ DDR4-2400 và LPDDR3-2133.

Ở dòng Y, xung mặc định giảm xuống từ 1.5GHz ở i7 8500Y xuống 1.1GHz ở m3 8100Y và xung turbo đều giảm xuống. Cả ba vi xử lý ở dòng này đều là hai nhân thực, dù Intel không công bố nếu đây là những nhân thực bị cắt bỏ hoặc tắt đi từ những vi xử lý bốn nhân. TDP/ PL1 của những con chip này là 5W, đây là sự tăng nhẹ vì những vi xử lý Y trước khia là 4.5W. Những CPU chỉ hỗ trợ LPDDR3-1866. Đáng chú ý hơn là sơ đồ đặt tên cho Y-series đời trước đã thay tên: Trong thế hệ trước, m3 đã được đặt tên là 7Y10c, nhưng bây giờ đã được đặt với một tên hoàn toàn khác.

Những điểm nhấn của chipset

ChipsetỞ những vi xử lý 15W và thấp hơn, Intel tích hợp chipset vào cùng một gói với CPU, điều này cho phép các OEM tiết khiện không gian thiết kế cho bo mạch, nhưng cũng làm tăng giá tổng thể của cả hệ thống và làm cho chúng dễ dàng làm mát hơn. Với những bộ phận mới này, Intel đã kết nối CPU die với chipset die bằng một kế nối OIP. Cơ bản giống với liên kết DMI trên máy tính để bàn hoặc những hệ thống 45W trở lên chạy với tốc độ xấp xỉ bằng PCIe 3.0×4 Speeds. Intel đã hé lộ rằng tốc độ OIP chạy ở 4GT/s.